Một số nghiên cứu khoa học về tâm lý nhà đầu tư cá nhân

Các nhà nghiên cứu nói gì về hành vi của nhà đầu tư cá nhân? Tại sao hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân thường thấp?

Một số nghiên cứu khoa học về tâm lý nhà đầu tư cá nhân

Giới thiệu

Bước vào sàn chứng khoán, nhà đầu tư không chỉ chịu rủi ro về thị trường, về công ty, mà còn chịu rủi ro lớn nhất từ chính sự thiếu hiểu biết của bản thân. Đây là loại rủi ro khó nhìn thấy nhất (do không phải ai cũng thừa nhận rằng kiến thức của mình có hạn) đồng thời cũng là rủi ro khó ngăn chặn và gây hậu quả nghiêm trọng nhất!

Đã có rất nhiều nghiên cứu về tâm lý hành vi của nhà đầu tư cá nhân, dưới đây là những nghiên cứu tiêu biểu, được thừa nhận và trích dẫn nhiều trong giới học thuật. Mình có lược dịch lại  tóm tắt để các bạn tham khảo

Cách sử dụng

Việc tóm tắt và lược dịch nghiên cứu khoa học là rất giới hạn do bản thân nghiên cứu khoa học đã phức tạp. Việc sử dụng và lựa chọn mẫu cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả. Các bạn có thể đọc qua nội dung tóm tắt, nếu thích thú và quan tâm muốn tìm hiểu thêm, có thể copy tên tóm tắt (ví dụ Anderson(2008) và tìm kiếm trên google scholar để đọc toàn văn nghiên cứu. Tóm tắt đôi lúc tối nghĩa (do khả năng dịch thuật có hạn của mình) và không đảm bảo hiểu hết nội dung nghiên cứu. Nguồn của tóm tắt nằm ở phía dưới cho ai muốn đọc toàn văn nội dung (bằng tiếng Anh)

Một số nghiên cứu về  tâm lý nhà đầu tư cá nhân

Anderson (2008) Dataset

Tóm tắt nội dung:  Nhà đầu tư thu nhập thấp, nghèo, trẻ và ít giáo dục bậc cao có xu hướng giữ một tỷ lệ lớn tài sản trong cổ phiếu riêng lẻ, có danh mục cổ phiếu ít đa dạng, giao dịch nhiều hơn và có hiệu suất tệ hơn

Tập dữ liệu:  Swedish Online Broker 1999-2002

Andrade, Change, and Seasholes (2008)

Tóm tắt nội dung: Các cổ phiếu được mua bởi các nhà đầu tư cá nhân trong tuần T tiếp tục kiếm được lợi nhuận mạnh trong tuần T + 1. Cổ phiếu được bán sau thời gian đó kiếm được lợi nhuận kém hơn

Tập dữ liệu: Taiwan Margin Accounts

Barber and Odean (2000)

Tóm tắt nội dung: Nhà đầu tư cá nhân trung bình kém hơn một chỉ số thị trường 1,5% mỗi năm. Nhà đầu tư giao dịch hàng ngày hoạt động kém hơn thị trường 6,5% mỗi năm.

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1991-1996

Barber and Odean (2001)

Tóm tắt nội dung: Đàn ông giao dịch nhiều hơn phụ nữ, và kết quả là, lợi nhuận kiếm được bởi đàn ông thấp hơn lợi nhuận mà phụ nữ kiếm được. Cả đàn ông và phụ nữ đều có xu hướng kém hơn một chỉ số thị trường

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1991-1996

Barber, Lee, Liu, and Odean (2008)

Tóm tắt nội dung: Thua lỗ tổng cộng của các nhà đầu tư cá nhân là lớn về mặt kinh tế (khoảng 2% GDP)

Tập dữ liệu: Taiwan Stock Exchange 1995-1999

Barber, Lee, Liu, and Odean (2010)

Tóm tắt nội dung: Các nhà đầu tư cá nhân giao dịch hàng ngày có hiệu suất quá khứ mạnh mẽ tiếp tục kiếm được lợi nhuận mạnh mẽ, mặc dù chỉ có khoảng 1% trong số họ có thể kiếm được lợi nhuận sau các khoản phí.

Tập dữ liệu: Taiwan Stock Exchange 1995-1999

Barber, Odean, and Zhu (2009)

Các biện pháp mất cân bằng lệnh bằng cách sử dụng các giao dịch nhỏ đã thực hiện trong TAQ. Mất cân bằng đơn hàng hàng tuần dương dự đoán  lợi nhuận trong ngắn hạn (1-2 tuần) và mất cân bằng âm dự đoán lợi nhuận trong dài hạn (2-12 tháng).

Tập dữ liệu: TAQ 1983-2001

Cohn, Lewellen, Lease, and Schlarbaum (1975)

Các nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận mạnh trước phí, nhưng sau phí, lợi nhuận của họ chỉ tương đương với các chiến lược đầu tư thụ động.

Tập dữ liệu: Full-Service US Broker 1964-1970

Coval, Hirshleifer, and Shumway (2005)

Các nhà đầu tư có hiệu suất quá khứ mạnh mẽ tiếp tục mua cổ phiếu với lợi nhuận mạnh trong tuần sau khi mua.

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1991-1996

Døskeland and Hvide (2011)

Các nhà đầu tư thường phân bổ tài sản nhiều vào  ngành mà họ đang làm việc  bất chấp sự thiếu đa dạng hóa và như vậy, lợi nhuận vượt trội của họ bị âm (kém hơn thị trường)

Tập dữ liệu: Oslo Stock Exchange 1994-2005

Dorn and Huberman (2005)

Các nhà đầu tư chịu đựng rủi ro cao giữ danh mục đầu tư ít đa dạng hơn và giao dịch nhiều hơn. Những người nghĩ rằng mình hiểu biết nhiều hơn người khác giao dịch nhiều rất nhiều (so với trung bình).

Tập dữ liệu: German Broker 1995-2000

Feng and Seasholes (2008)

Lợi nhuận đầu tư của đàn ông và phụ nữ là như nhau sau khi kiểm soát các yếu tố như số cổ phiếu sở hữu. Cả đàn ông và phụ nữ kiếm được lợi nhuận tương tự.

Tập dữ liệu: Chinese Broker 1999-2000

Gao and Lin (2010)

Trong thời gian khi các giải sổ xố độc đắc lớn bất thường, số lượng giao dịch của các nhà đầu tư cá nhân giảm.

Tập dữ liệu: Taiwan Stock Exchange (2002-2009)

Glaser and Weber (2007)

Các nhà đầu tư nghĩ rằng họ trên mức trung bình về kỹ năng đầu tư hoặc hiệu suất đầu tư trong quá khứ thường giao dịch nhiều hơn.

Tập dữ liệu: German Broker 1997-2001

Graham, Harvey, and Huang (2009)

Các nhà đầu tư cảm thấy họ có năng lực thường có danh mục đầu tư đa dạng quốc tế. Năng lực dựa trên các câu hỏi tự đánh giá liên quan đến sự thoải mái của các nhà đầu tư với các sản phẩm đầu tư, sản phẩm đầu tư tháy thế và những cơ hội khác."

Tập dữ liệu: UBS Survey of US Investors 1999-2002

Grinblatt and Keloharju (2000)

Danh mục đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vượt trội so với danh mục đầu tư của các hộ gia đình.

Tập dữ liệu: Finnish Central Securities Depository 1995-1996

Grinblatt and Keloharju (2009)

Có sự liên kết giữa việc "đánh giá bản thân quá cao", quá tự tin và sự thôi thúc giao dịch. Sự tự tin quá mức được đo bằng cách so sánh giữa việc tự đánh giá khả năng làm bài test và kết quả kiểm tra thực tế.

Tập dữ liệu: Finnish Stock Exchange (1995-2002)

Grinblatt, Keloharju, and Linnainmaa (2010)

Cổ phiếu được mua bởi các nhà đầu tư IQ cao kiếm được lợi nhuận mạnh mẽ ở khỏang thời gian lên đến một tháng.

Tập dữ liệu: Finnish Stock Exchange (1995-2002)

Grinblatt, Keloharju, and Linnainmaa (2011)

Các nhà đầu tư IQ cao có nhiều khả năng giữ các quỹ tương hỗ và số lượng lớn cổ phiếu (khác nhau)

Tập dữ liệu: Finnish Stock Exchange (1995-2002)

Huang (2010)

Các nhà đầu tư có nhiều khả năng mua một cổ phiếu trong ngành nếu trước đó đã đầu tư vào ngành này đã kiếm được lợi nhuận cao hơn thị trường.

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1991-1996

Hvidkjaer (2008)

Đo lường sự chênh lệch giữa lênh mua và lệnh bán nhỏ trên thị trường chứng khoán Mỹ (TAQ).  Sự chênh lệch này âm trong vài tháng báo hiệu lợi nhuận trong khoảng thời gian từ 1 đến 24 tháng

Tập dữ liệu: TAQ 1983-2005

Ivkovic and Weisbenner (2005)

Các nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận mạnh mẽ đối với giao dịch chứng khoán của các công ty ở cùng địa phương.

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1991-1996

Kaniel, Liu, Saar, and Titman (2010)

Các nhà đầu tư cá nhân kiếm được lợi nhuận bất thường trong khi công ty có báo cáo thu nhập.

Tập dữ liệu: NYSE CAUD file 2000-2003

Kaniel, Saar, and Titman (2008)

Mất cân bằng đặt lệnh của các nhà giao dịch cá nhân (lệnh mua - lệnh bán) dự đoán tích cực về lợi nhuận trên cổ phiếu trong tháng sau đó.

Tập dữ liệu: NYSE CAUD file 2000-2003

Kelly and Tetlock (2010)

Sự mất cân bằng lênh đặt hàng ngày của các nhà đầu tư cá nhân (lệnh mua - lệnh bán) dự đoán tích cực lợi nhuận cổ phiếu tron khung thời gian tối đa đến 20 ngày.

Tập dữ liệu: Market Center Data 2003-2007

Korniotis and Kumar (2009a)

Việc đo lường nhận thức dựa trên nhân khẩu học có thể dự đoán được lợi nhuận của nhà đầu tư

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1991-1996

Korniotis and Kumar (2009b)

Các nhà đầu tư lớn tuổi, mặc dù có kiến ​​thức tốt hơn về đầu tư, có khả năng lựa chọn chứng khoán kém hơn.

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1991-1996

Linnainmaa (2010)

Hiệu suất kém của các nhà đầu tư cá nhân có thể được theo dõi theo lệnh giới hạn của họ (limit order). Các lệnh thị trường (market order) của các nhà đầu tư cá nhân kiếm được lợi nhuận tốt hơn.

Tập dữ liệu: Finnish Stock Exchange

Massa and Simonov (2006)

Các nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận mạnh mẽ trên danh mục đầu tư chuyên nghiệp hoặc gần gũi (về mặt địa lý) với họ.

Tập dữ liệu: Swedish Security Register Center 1995-2000

Odean (1999)

Các cổ phiếu được mua bởi các nhà đầu tư cá nhân tiếp tục kiếm được lợi nhuận kém, trong khi cổ phiếu được bán tiếp tục kiếm được lợi nhuận mạnh mẽ. (kiểu mua vào thì giảm, bán đi thì tăng)

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1987-1992

Seasholes and Zhu (2010)

Thảo luận về các vấn đề phương pháp luận trong việc ước tính sự khác biệt trong đo lường hiệu suất của nhà đầu tư. Tài liệu cho rằng lợi nhuận mạnh mẽ trên các cổ phiếu địa phương không mạnh mẽ. (trái ngược với một vài nghiên cứu phía trên, cho rằng nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu địa phương có thể mang lại lợi nhuận tốt hơn)

Tập dữ liệu: US Discount Broker 1991-1996

Kết luận

Nhiều kết quả của các nghiên cứu trên có thể bạn đã đọc ở đâu đó rồi nhưng không biết nguồn hoặc không có cơ hội tìm hiểu thêm. Hi vọng bài viết đã cho bạn một góc nhìn khoa học, được nghiên cứu kĩ lưỡng về tâm lý nhà đầu tư cá nhân. Giúp bạn tỉnh táo và ra quyết định đầu tư đúng đắn.

Nếu cần toàn văn nghiên cứu nào ở phía trên mà chưa tìm được. Hãy liên hệ với mình qua page hoặc group nhé.

Chúc bạn giao dịch thành công!

Nếu bạn muốn nhận được lời nhắc khi có bài viết mới. Hãy đăng kí lại email ngay bên dưới và like Facebook page của chúng tôi. Chúng tôi rất vui được gặp lại bạn! <3

Nguồn: The Behavior of Individual Investors


Share Tweet Send
0 Bình luận
Đang nạp...
You've successfully subscribed to Finaz.vn
Great! Next, complete checkout for full access to Finaz.vn
Welcome back! You've successfully signed in
Success! Your account is fully activated, you now have access to all content.